TCVN (Tiêu chuẩn Việt Nam) và QCVN (Quy chuẩn Kỹ thuật Việt Nam) là các quy định kỹ thuật tại Việt Nam, khác nhau ở tính bắt buộc: TCVN mang tính khuyến nghị, tự nguyện áp dụng (dùng để phân loại, đánh giá chất lượng), còn QCVN do cơ quan nhà nước ban hành, mang tính bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, sức khỏe và lợi ích quốc gia (phải công bố hợp quy). TCVN giúp nâng cao chất lượng, còn QCVN là rào cản kỹ thuật bắt buộc mà sản phẩm/dịch vụ phải vượt qua.
- Bản chất: Quy định về đặc tính kỹ thuật, yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Mang tính khuyến nghị, tự nguyện áp dụng.
- Mục đích: Nâng cao chất lượng, hiệu quả, giúp sản phẩm/dịch vụ cạnh tranh hơn.
- Áp dụng: Doanh nghiệp tự nguyện đăng ký và công bố hợp chuẩn (tự công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn).
- Ký hiệu: Ví dụ: TCVN 4980:2006.
- Bản chất: Quy định mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật mà đối tượng (sản phẩm, hàng hóa, môi trường…) phải tuân thủ. Mang tính bắt buộc.
- Mục đích: Đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia, lợi ích người tiêu dùng.
- Áp dụng: Bắt buộc phải áp dụng, doanh nghiệp phải thực hiện công bố hợp quy (chứng minh sản phẩm/dịch vụ đáp ứng QCVN).
- Ký hiệu: Ví dụ: QCVN 01:2010/BYT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống).

